Xây Nhà Không Phải Xin Phép Xây Dựng Năm 2024, Các Trường Hợp Được Miễn Giấy Phép Xây Dựng
Những Trường Hợp Không Cần Phải Xin Giấy Phép Xây Dựng Năm 2024, việc xin giấy phép xây dựng luôn là một trong những thủ tục quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, từ năm 2024 sẽ có một số trường hợp xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng, có thể khởi công ngay lập tức mà người dân cần lưu ý. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những trường hợp này và cách thực hiện để đảm bảo việc xây dựng nhà được thuận lợi và đúng quy định.
Bạn đang xem: Nhà không phải xin phép xây dựng
I. Giấy phép xây dựng là gì?
Theo quy định tại Điều 2 Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Đây là một trong những thủ tục quan trọng và bắt buộc phải có khi thực hiện các hoạt động xây dựng.Giấy phép xây dựng theo từng giai đoạn là một loại giấy phép được cấp cho từng phần của công trình hoặc dự án trong quá trình thiết kế và xây dựng, khi công trình hoặc dự án chưa hoàn thành.Giấy phép xây dựng có thời hạn là một loại giấy phép được cấp cho việc xây dựng công trình hoặc nhà ở riêng lẻ, và nó có thời hạn sử dụng xác định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.Quy định về giấy phép xây dựng trong năm 2024Theo Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), từ năm 2024 sẽ có một số trường hợp xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng. Điều này sẽ giúp loại bỏ một số thủ tục và tiết kiệm thời gian cho người dân khi chuẩn bị xây dựng nhà.
Dịch Vụ Tư Vấn Xin Giấy Phép Xây Dựng Tại Bình DươngII. Những trường hợp xây nhà không cần xin giấy phép xây dựng năm 2024
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), có 8 trường hợp xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng. Dưới đây là danh sách chi tiết các trường hợp này:
1. Trường hợp công trình bí mật nhà nước hoặc công trình xây dựng khẩn cấp.
2. Trường hợp công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được quyết định đầu tư bởi các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền, như Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Trường hợp công trình xây dựng tạm, theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014.
4. Trường hợp công trình sửa chữa, cải tạo bên trong hoặc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị, nhưng vẫn có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, nội dung công trình sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng và không ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình. Ngoài ra, công trình cũng phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cũng như các yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
5. Trường hợp công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải được cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo. Đồng thời, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động cũng được xem như không cần giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ.
6. Trường hợp khi công trình xây dựng nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị, áp dụng cho trường hợp này là công trình phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Trường hợp khi công trình xây dựng đã qua quá trình thiết kế và được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai. Công trình này đã đáp ứng đủ các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng.
8. Trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng, thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không cần xin giấy phép xây dựng.
9. Trường hợp công trình xây dựng cấp IV, bao gồm nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng không cần xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, các công trình, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa vẫn cần xin giấy phép xây dựng.
III. Các quy định cần lưu ý khi xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng năm 2024
Mặc dù có những trường hợp không cần xin giấy phép xây dựng, tuy nhiên, người dân vẫn cần lưu ý và tuân thủ các quy định sau đây:
Tuân thủ quy định về an toàn kỹ thuật và môi trườngMặc dù, không cần xin giấy phép xây dựng, việc xây dựng nhà vẫn phải đảm bảo an toàn kỹ thuật và môi trường. Do đó, người dân cần tuân thủ các quy định về an toàn trong quá trình xây dựng và đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Đăng ký công trình xây dựngNgười dân cần đăng ký công trình xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi khởi công. Việc này giúp cho cơ quan chức năng có thông tin về các công trình đang được xây dựng và kiểm soát tình trạng xây dựng của từng công trình.
Thực hiện đúng quy hoạch xây dựngDù không cần phải xin giấy phép xây dựng, việc xây dựng nhà vẫn phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Nếu không tuân thủ quy hoạch, người dân có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Kết Luận
Như vậy, từ năm 2024 đối với 9 trường hợp nêu trên, không cần phải xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, trong các trường hợp khác, nếu không có giấy phép xây dựng, chủ đầu tư sẽ phải chịu phạt theo quy định của pháp luật.
—————————————————
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Trường Lũy: Chuyên xin phép xây dựng, Lập quy hoạch, Tư vấn giám sát, Quản lý dự án, thẩm tra, thẩm định công trình,…
Các Trường Hợp Không Phải Xin Giấy Phép Xây Dựng Mới Nhất.
Xem thêm: Ngày 6/4 là ngày gì ? lao động nam có được nghỉ làm vào 6/4 không?
Các Trường Hợp Không Phải Xin Giấy Phép Xây Dựng Mới Nhất.
Các Trường Hợp Không Phải Xin Giấy Phép Xây Dựng Mới Nhất.Các Trường Hợp Không Phải Xin Giấy Phép Xây Dựng Mới Nhất.Công trình trong đất quốc phòng có phải xin giấy phép xây dựng? Công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng? Xây dựng miếu thờ có phải xin giấy phép xây dựng không? Sửa chữa nhà có phải xin giấy phép xây dựng không? Mở rộng nhà và lợp mái tôn tại đô thị có phải xin giấy phép xây dựng?
Pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở quy định chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng công trình nằm trên đất thuộc quyền sử dụng của mình phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép thông qua giấy phép xây dựng. Tuy nhiên không phải bất cứ công trình nào khi xây dựng đều phải thực hiện thủ tục này. Pháp luật hiện hành cho phép trong một số trường hợp cá biệt, chủ đầu tư khi xây dựng công trình không cần phải làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng theo quy định mới nhất năm 2021.
Thứ nhất, các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng mới nhất:
Một là, công trình xây dựng bí mật nhà nước, công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên và công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp
Theo quy định cũ tức theo Nghị định số 64/2012/NĐ-CP trường hợp công trình nằm trên hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên vẫn phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Việc xác định công trình nào là công trình khẩn cấp căn cứ vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội tại thời điểm xây dựng. Là công trình phải triển khai cấp bách nhằm các mục đích bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; an toàn sinh mạng của cộng đồng dân cư.
Hai là, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
Ba là, công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đồng thời đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được thẩm định thiết kế xây dựng;
Bốn là, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận về hướng tuyến công trình.
Các công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị bao gồm các công trình như đường sắt, đường bay, đường dây tải điện, đường cáp viễn thông, đường ống dẫn dầu…
Năm là, công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính (Ví dụ: xây dựng nhà ở tạm bợ cho công nhân, thợ xây ở tạm trong quá trình xây nhà, xây dự án);
Sáu là, Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và tại khu vực này chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
Bảy là, công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường và an toàn của công trình hiện tại;
Tám là, nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 07 tầng, tổng diện tích mặt sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Đây là một trong những trường hợp mới được pháp luật công nhận và cho phép miễn cấp giấy chứng nhận xây dựng. Quy đình này tạo điều kiện cho các chủ đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng nhà ở tại đô thị, tạo điều kiện cho phát triển đô thị. Thay vì trước đây bất cứ nhà ở nào thuộc dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở chủ đầu tư đều phải chạy đi lo hồ sơ gồm rất nhiều giấy tờ thì nay nếu đảm bảo đủ các điều kiện về số tầng, diện tích mặt sàn thì chủ đầu tư không phải tốn thời gian đề nghị cấp giấy phép xây dựng nữa.
Chín là, công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ nằm trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa được Nhà nước công nhận.
Các trường hợp xây dựng nhà ở, dự án, công trình xây dựng không thuộc 09 trường hợp nêu trên thì phải tiến hành thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Thứ hai, các trường hợp phải thông báo về việc xây dựng:
Trong một số trường hợp dù không phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhưng chủ đầu tư vẫn phải thông báo cho cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng để theo dõi, lưu hồ sơ.
Các trường hợp phải thực hiện thủ tục thông báo được quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014, bao gồm:
Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt; Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận về hướng tuyến công trình; Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đồng thời đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được thẩm định thiết kế xây dựng.
1. Công trình trong đất quốc phòng có phải xin giấy phép xây dựng
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn hỏi: Khi xây dựng công trình, hạng mục công trình trong phạm vi đất quốc phòng mà đơn vị đang trực tiếp quản lý thì có phải làm thủ tục xin cấp phép xây dựng không? Nếu phải làm thì theo điều khoản nào? Trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 quy định các công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
“a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.“
Như vậy, theo Điểm b Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 nếu công trình xây dựng theo dự án của Bộ Quốc phòng thì sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng
Nếu xây dựng công trình là ngoài mục đích quốc phòng, mà vì mục đích kinh tế – dân sự thì cần chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng xét duyệt. Thủ tục đầu tư xây dựng thì việc xây dựng công trình không vì mục đích quốc phòng trên đất quốc phòng phải tuân thủ theo các qui định của Luật xây dựng 2014 và các văn bản pháp luật khác có liên quan, không thuộc diện được miễn giấy phép. Điều kiện trình tự thủ tục được quy định tại Luật xây dựng năm 2014 và Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Khi không thuộc diện được miễn giấy phép điều kiện thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng (Điều 93, Luật xây dựng 2014)
– Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
– Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
– Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng nếu không thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng(Điều 95 Luật xây dựng 2014)
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Bản vẽ thiết kế xây dựng;
+ Mặt bằng định vị công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/500 – 1/200 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200;
+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 – 1/200, mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/00 – 1/200;
– Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
2. Công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng
Tóm tắt câu hỏi:
Theo Đều 89 của Luật xây dựng 2014 thì Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở có quy mô
Luật sư tư vấn:
Như bạn đã tìm hiểu, theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 thì các công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
– Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
– Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
– Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
– Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
– Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
– Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
Trong trường hợp của bạn, bạn xây dựng nhà ở thuộc Khu Đô thị dưới 7 tầng tuy nhiên tổng diện tích sàn là 700m2. Như vậy nhà bạn xây dựng không thuộc trường hợp miễn giấy phép xây dựng vì vượt quá tổng diện tích sàn do đó bạn vẫn phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật xây dựng 2014 gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Bản vẽ thiết kế xây dựng;
– Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối vớicông trình liền kề.
* Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Xây dựng miếu thờ có phải xin giấy phép xây dựng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Dòng họ em được xếp di tích lịch sử, em thuộc chi trưởng của dòng họ và có ý định xây mới 1 miếu thờ trên phạm vi khu đất mà không ảnh hưởng tới kiến trúc ban đầu của khu thờ? Em có phải xin phép Bộ văn hóa không, nếu có thì thủ tục như nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 34 Nghị định 92/2012/NĐ-CP quy định việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo phải xin cấp giấy phép xây dựng như sau:
“1. Công trình tín ngưỡng là những công trình như: Đình, đền, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ và những công trình tương tự khác.
2. Công trình tôn giáo là những công trình như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự của các tổ chức tôn giáo,
3. Công trình phụ trợ là những công trình không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, như: Nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự khác.
4. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này và những công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo là di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.”
Như vậy, miếu thờ là công trình tín ngưỡng, phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Luật xây dựng 2014, Thông tư 10/2012/TT-BXD.
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư 10/2012/TT-BXD quy định: “Đối với công trình tín ngưỡng: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng như quy định tại khoản 1 Điều này.”
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2012/TT-BXD quy định hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 6 (mẫu 1) Thông tư này;
– Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
+ Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 – 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 – 1/200;
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50 – 1/200.
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Sửa chữa nhà có phải xin giấy phép xây dựng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi luật sư! Do nhà tôi xây dựng đã lâu dẫn đến sụt lún, nứt toác dễ đổ ngã khi có trẻ em chơi gần. Gia đình tôi có phá bỏ và làm lại. Do là tường cũ làm lại nên gia đình tôi không xin giấy phép xây dựng. Vậy luật sư tư vấn dùm như vậy có phải là xây dựng trái phép không (đất ở gia đình tôi có sổ hồng, đỏ đầy đủ và cũng xây trên diện tích cũ, không lấn chiếm). Mong luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định ông trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
“a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”
Như vậy, trong trường hợp việc xây lại tường của gia đình bạn không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì bạn không cần xin cấp giấy phép giây dựng. Nếu việc cải tạo xây dựng lại làm thay đổi kết cấu chịu lực, công năng sử dụng hoặc làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì gia đình bạn phải xin cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo theo quy định tại Điều 96 Luật xây dựng 2014 như sau:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
– Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.
– Đối với công trình di tích lịch sử – văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đang cư trú.
5. Mở rộng nhà và lợp mái tôn tại đô thị có phải xin giấy phép xây dựng?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có mảnh đất thổ cư 538m2. Trước năm 2007 là đất ở nông thôn, từ 2007 đến nay là đất đô thị. Tôi làm nhà ở 90m2, đào ao thả cá 100m2 từ năm 1982. Nay tôi đã mở rộng ra phía sau nhà cũ 51,3m2, dựa trên 3 bức tường cũ, trong đó chia ra 3 phòng: 1 bếp, 1 nhà vệ sinh, 1 phòng ngủ; lợp bán mái tôn mạ màu, nhưng chưa xin giấy phép xây dựng. Nay Uỷ ban nhân dân phường kiểm tra đã xử phạt hành chính về việc không xin giấy phép xây dựng. Tôi đã làm đơn khiếu nại vì theo khoản 2 điều 89 luật xây dựng năm 2014, thì không phải xin giấy phép có đúng không ?
Luật sư tư vấn:
Bạn nêu hiện tại đất nhà bạn là đất ở đô thị. Và hiện bạn muốn mở rộng ra phía sau nhà cũ 51,3m2, dựa trên 3 bức tường cũ, trong đó chia ra 3 phòng: 1 bếp, 1 nhà vệ sinh, 1 phòng ngủ; lợp bán mái tôn mạ màu. Trong trường hợp này chúng tôi chưa thể khẳng định được việc bạn xây dựng có phải xin giấy phép hay không. Bởi:
Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;